Bảng Kiểm Tra Thị Lực Online

Việc xác định sớm những vấn đề khúc xạ của mắt sẽ giúp bạn phòng ngừa được những nguy cơ tăng độ hoặc các bệnh lý liên quan đến võng mạc và thủy tinh thể. Trong bài viết này hecap.org sẽ hướng dẫn bạn một số cách đo độ cận thị tại nhà nếu chưa có thời gian đến bệnh viện để thăm khám.

Bạn đang xem: Bảng kiểm tra thị lực online


Các mức độ cận thị và những loại cận thị thường gặp Những phương pháp kiểm tra độ cận thị phổ biến nhất Cách đo độ cận thị tại nhà
Các mức độ cận thị và những loại cận thị thường gặp Những phương pháp kiểm tra độ cận thị phổ biến nhất Cách đo độ cận thị tại nhà

Các mức độ cận thị và những loại cận thị thường gặp

Tại các cơ sở nhãn khoa, sau khi đo độ cận thị, kết quả sẽ trả về các số liệu với đơn vị là Đi-ốp (Ký hiệu là D) tương đương với độ cận thị của người thăm khám.

Có thể chia cận thị ở mỗi bên mắt thành các mức độ sau:

Cận thị nhẹ (cận thị thấp): -0.25 đến -3.00 D Cận thị trung bình: -3.25 đến -5.00 D hoặc -6.00 D

Cận thị nhẹ (cận thị thấp) thường không tăng nguy cơ đối với các vấn đề sức khỏe của mắt. Nhưng cận thị ở mức trung bình và nặng (cận thị cao) đôi khi đe dọa đến thị lực. Những người bị cận thị cao có nguy cơ bị bong võng mạc.

Nếu võng mạc không tách rời và được phát hiện sớm, phẫu thuật thì có thể điều trị được. Điều quan trọng là kiểm tra mắt thường xuyên và dùng các dưỡng chất chuyên biệt để bảo vệ võng mạc và thủy tinh thể.

*

Có 4 loại cận thị thường gặp:

Cận thị đơn thuần

Đây là loại cận thị phổ biến, thường gặp ở trẻ trong độ tuổi đi học từ 10 đến 18 tuổi, độ cận dưới 6 diop và thường đi kèm với loạn thị ở mắt.

Nguyên nhân cận thị đơn thuần do mắt thường xuyên làm việc trong khoảng cách gần khiến thủy tinh thể phải phồng lên, không xẹp xuống lại được, do chế độ làm việc và di truyền.

Cận thị đơn thuần thường phát triển trong một thời gian và ngưng lại ở một mức độ nhất định (độ tuổi ngưng độ cận của mỗi người khác nhau, trong khoảng từ 20-40 tuổi).

Với những người bị cận thị đơn thuần thì chỉ cần đeo kính, kính áp tròng cận thị… để điều trị. Tuy nhiên, cần chăm sóc mắt tránh làm độ cận nặng hơn. Vì bị cận nặng hơn 6 điốp có thể gây ra tình trạng nguy hiểm như bong, thoái hóa võng mạc, dẫn đến mù lòa.

Cận thị giả

Nguyên nhân gây cận thị giả là do làm việc ở cự ly gần trong thời gian dài khiến mắt phải điều tiết liên tục; do cơ thể mắc một số chứng bệnh như chấn thương mắt, viêm thể mi, dùng atropine trong thời gian dài…

Triệu chứng cận thị giả cũng giống cận thị đơn thuần như mắt mỏi, nhìn xa không thấy, nhức đầu, chảy nước mắt và khó khăn khi ghi chép sau một thời gian dài làm việc trong cự ly gần. Các bác sĩ khuyến cáo, cận thị giả không khó chữa.

Với trường hợp cận thị giả do làm việc ở khoảng cách gần, chỉ cần nhỏ thuốc nhỏ mắt theo chỉ dẫn của bác sĩ kết hợp nghỉ ngơi, chế độ ăn uống hợp lý sẽ giúp mắt trở lại thể trạng bình thường.

Nếu mắt ở thể nặng, bệnh nhân sẽ được dùng kính chuyên dụng để giúp quá trình điều tiết ở mắt nhẹ nhàng hơn, bác sĩ sẽ cho biết khi nào mắt phục hồi và cần ngừng đeo kính.

Nhiều người mắc chứng cận thị giả nhưng chủ quan không đi khám tại các bệnh viện nhãn khoa uy tín, mà tự ý cắt kính tại các của hàng kính. Điều này đã biến chuyển từ cận thị giả sang cận thị  thật sự hoặc dẫn đến cận thị nặng hơn.

Do đó, khi khám thị lực nên thận trọng lựa chọn nơi uy tín để chẩn đoán đúng tật khúc xạ. Việc đeo kính không đúng độ có thể gây nhức mắt, mỏi mắt, suy giảm thị lực, bong võng mạc, thậm chí dẫn đến mù lòa.

*

Cận thị thoái hóa

Đây là bệnh cận thị nặng nhất, người bị bệnh thoái hóa thường có độ cận trên 6 điốp kèm theo thoái hóa bán phần sau nhãn cầu. Khi bị cận thị thoái hóa, trục nhãn cầu liên tục dài ra, khiến độ cận liên tục tăng khiến tình trạng cận ngày một nặng hơn.

Nguy hiểm hơn, nếu cận thị thoái hóa không được điều trị kịp thời sẽ gây ra các bệnh như thoái hóa võng mạc, bong võng mạc, glôcôm… gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe mắt.

Tuy bệnh khá hiếm nhưng nếu nhà bạn có trẻ nhỏ có nguy cơ cận thị hoặc đã cận thị thì nên thường xuyên đưa trẻ đi khám tại các bệnh viện mắt uy tín để kịp thời phát hiện và điều trị.

Cận thị ban đêm

Cận thị ban đêm, tức mắt nhìn kém đi về ban đêm hoặc khi có ánh sáng yếu. Về cơ bản, vào ban ngày mắt vẫn nhìn bình thường. Khi mắt bị cận thị ban đêm, đồng tử sẽ điều tiết để nhận được thêm nhiều ánh sáng. Hệ quả là hình ảnh tới mắt sẽ bị biến dạng.

Cận thị ban đêm cần phát hiện sớm và thăm khám để được điều trị. Có thể hỗ trợ bằng kính thuốc hoặc các phương pháp khác tùy theo tình trạng bệnh mắt.

Những phương pháp kiểm tra độ cận thị phổ biến nhất

Bác sĩ nhãn khoa có thể chẩn đoán cận thị khi kiểm tra mắt toàn diện. Trước hết là một bài kiểm tra thị lực tiêu chuẩn để chẩn đoán xem bạn có bị cận hay không. Cụ thể, bạn được yêu cầu đọc chữ trên một bảng chữ cái đo cận thị cách bạn vài mét.

Xem thêm: Lốp Xe Máy Kenda Có Tốt Không, Có Nên Mua Lốp Xe Máy Kenda Không

Nếu kiểm tra thị lực cho thấy bạn đang bị cận thị, bác sĩ sẽ sử dụng các thiết bị kiểm tra nhất định để tìm nguyên nhân đang gây ra cận thị. Bằng cách chiếu ánh sáng đặc biệt vào mắt của bạn, một đèn soi võng mạc sẽ được sử dụng để xem cách ánh sáng phản chiếu từ võng mạc của bạn. Khi ánh sáng được phản xạ trở lại từ bên trong mắt, nó có thể cho biết một người bị cận thị hoặc viễn thị.

Bác sĩ sẽ sử dụng máy đo cận thị điện tử (máy đo khúc xạ phoropter) - một thiết bị có thể đo được độ cận thị và làm nền tảng để chỉnh độ độ cận thị dựa theo kính mẫu.

Dùng bảng chữ cái đo mắt cận thị

Nếu thắc mắc việc đo mắt cận như thế nào, bạn nên biết cách tính độ cận thị bằng việc tự đo độ cận thị của mắt. Dùng bảng đo độ cận thị bằng cách ngồi trước bảng, sau đó đề nghị một người chỉ, người được đo độ cận thị sẽ che một bên mắt (thay phiên nhau) rồi đọc các hình trên bảng theo chỉ dẫn.

Có nhiều loại bảng đo độ cận thị như:

Bảng thị lực chữ cái của Snellen gồm nhiều chữ cái khác nhau (Hình thứ nhất) Bảng thị lực vòng tròn hở Landolt (Hình thứ hai) Bảng thị lực chữ E của Armaignac (Hình thứ ba) Bảng thị lực hình với các loại đồ vật/ con vật dùng cho trẻ em, hoặc người không biết chữ (Hình thứ tư)

*

Một số bảng đo thị lực được dùng phổ biến

Tùy vào từng đối tượng mà dùng cách tính độ cận thị với bảng đo khác nhau. Công thức tính độ cận thị được dựa vào điểm cực cận và điểm cực viễn của mỗi người. Ảnh nằm trong giới hạn 2 điểm đó sẽ được mắt nhìn thấy rõ ràng.

Ví dụ với trường hợp cận thị, điểm cực viễn 2m, tương đương với cận -1D, điểm cực viễn là 1m tương đương cận -1.5D. Còn nếu điểm cực viễn là 50cm thì tương ứng độ cận thị của mắt là -2D.

Từ cách tính độ cận thị như vậy, bác sĩ sẽ đưa ra kết luận và hướng cách khắc phục cho tình trạng mắt hiện tại của bạn. Phương pháp này thường được áp dụng kèm theo phương pháp đo độ cận thị bằng máy đo cận thị điện tử và lắp kính mẫu.

Đo độ cận thị bằng máy

Bên cạnh cách tính độ cận thị bằng việc tự đo độ cận thị của mắt bằng bảng, để biết chính xác độ cận, bạn cần được các kỹ thuật viên đo độ cận tại các bệnh viện, phòng khám chuyên khoa với các thiết bị hiện đại.

Quá trình kiểm tra thị lực bằng máy đo cận thị cần tiến hành qua 2 bước.

Bước 1: Đo độ cận thị của mắt bằng máy điện tử

Bước này dùng để đánh giá tình trạng của mắt. Một số kí hiệu thường thấy khi kiểm tra mắt tại các bệnh viện là:

R (Right) hoặc OD là kết quả đo thị lực mắt phải. L (Left) hoặc OS là kết quả đo thị lực mắt trái. S (SPH/Sphere/Cầu) là số độ của tròng kính. Kèm theo đó, kí hiệu “-” là dấu hiệu cận thị và kí hiệu “+” là viễn thị. S.E là số độ kính kiến nghị sử dụng. PD là khoảng cách giữa hai đồng tử, đơn vị tính là milimet (mm).

Muốn lấy được độ cận chính xác thì bước này phải được thực hiện nhiều lần, để lấy số AVG (số đo trung bình) làm căn cứ xác định độ cận.

Với bước đầu trong cách tính độ cận thị bằng máy đo, chúng ta chỉ mới xác định được bạn có bị cận hay không. Sau đó, cần thực hiện bước tiếp theo để có kết quả chẩn đoán chính xác nhất về tình trạng mắt của bạn.

*

Máy đo độ cận giúp “khoanh vùng” độ cận

Bước 2: Đo độ cận thị mắt bằng lắp kính mẫu

Gắn miếng kính mẫu vào đeo thử, nếu bạn nhìn rõ và thoải mái khi di chuyển mà không bị choáng váng hay đau đầu, thì độ kính đó thích hợp.

Với cách kiểm tra độ cận thị này, chúng ta có thể biết chính xác độ cận là bao nhiêu. Cuối cùng, kỹ thuật viên hoặc bác sĩ sẽ bắt đầu cắt kính phù hợp cho bạn.

*

Lắp kính mẫu giúp xác định độ đeo kính mà người có tật mắt thấy thoải mái nhất

Cách đo độ cận thị tại nhà

Bạn có thể thực hiện một số thử nghiệm cơ bản về thị lực của các thành viên gia đình bạn tại nhà. Và nên lưu ý việc đo độ cận thị tại nhà chỉ giúp bạn có cái nhìn khái quát tạm thời nên không thể thay thế cho việc kiểm tra mắt tại các trung tâm y tế.

Chuẩn bị dụng cụ

Cần chuẩn bị một số dụng cụ cần thiết:

1 cây thước đơn vị cm 1 sợi dây trắng dài 105 đến 110 cm 2 cây viết màu mực khác nhau 1 bìa giấy cứng in chữ bất kì không dấu - phông chữ Times New Roman với kích cỡ chữ 14 - và in đậm.

Lưu ý(*): Với cách tính độ cận thị này yêu cầu phải có 2 người thực hiện phép đo.

Cách thực hiện

Hướng dẫn người được đo mắt dùng 1 tay che mắt lại, tay còn lại cầm 1 đầu dây đặt dưới mắt cần đo ở vị trí ngang bằng với mũi, và cánh mũi 1cm.

Trong hai người thực hiện phép đo, 1 người dùng một tay căng dây, một tay cầm bìa giấy di chuyển từ sát mắt ra xa chầm chậm trên sợi dây. Mục đích của bước này là xác định điểm cực cận và cực viễn của mắt.

Khi kéo bìa giấy từ từ ra xa, cho người được đo độ cận thị đọc chữ trên giấy, rồi xác định khoảng cách xa nhất mà họ nhìn thấy rõ là vị trí nào. Sau đó, dùng viết đánh dấu lại và cho mắt thư giãn 3 phút mới thực hiện đo cho mắt còn lại. Cách thực hiện vẫn giống như vậy, chỉ cần dùng viết màu khác đánh dấu để phân biệt.

Khi đã đo mắt xong, có thể bắt đầu tính độ cận. Lấy thước đo khoảng cách từ đầu sợi dây đến điểm vừa đánh dấu khi nãy của 2 mắt. Lấy 100 chia cho khoảng cách vừa đo được sẽ cho ra kết quả độ cận thị của mắt.